Có nhiều cách khác nhau để giải một bài toán hoá học. Tuy nhiên với các bài toán có liên quan đến phản ứng oxi hoá - khử thì bảo toàn electron là phương pháp phổ biến và tiện lợi thường được sử dụng.
1. Nguyên tắc
Tổng số mol e nhường = tổng số mol e nhận (1)
Định luật bảo toàn e có thể được áp dụng cho các phản ứng riêng hoặc tổng hợp nhiều phản ứng.
2. Cách giải cơ bản với bài toán có vận dụng định luật bảo toàn electron
- Xác định chất khử và chất oxi hoá.
- Viết các quá trình khử và quá trình oxi hoá.
- Sử dụng biểu thức của định luật bảo toàn electron: ne nhường = ne nhận để giải.
VD1: Cho m(g) Al vào 100ml dung dịch Cu(NO3)2 2M và AgNO3 2M thu được dung dịch A và chất rắn B. Nếu cho B phản ứng với dung dịch HCl dư thì được 3,36 lit H2 (đktc). Tìm m?
Giải
- Nhận thấy trong bài toán trên, Al đóng vai trò chất khử; Ag+, H+ và Cu2+ đóng vai trò chất oxi hóa.
- Các quá trình nhường và nhận e đã xảy ra:
Al → Al3+ + 3e
Ag+ + 1e → Ag
Cu2+ + 2e → Cu
H+ + 1e → 1/2H2
Vận dụng định luật bảo toàn e cho các quá trình trên ta thấy:
3m/27 = 0,1.2.2 + 0,1.2.1 + 3,36.2/22,4 → m = 9(g).
VD2: Để m(g) Fe ngoài không khí, sau một thời gian thu được 12g hỗn hợp gồm 4 chất rắn. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp bằng HNO3 thu được dung dịch A và 2,24 lit NO (đktc). m = ?
Giải
- Nhận thấy trong bài toán này, Sắt từ mức oxi hóa là 0 được chuyển lên các mức oxi hóa trung gian rồi cuối cùng đạt mức oxi hóa cao nhất là +3 đóng vai trò chất khử. Có 2 chất oxi hóa là O2 và HNO3.
- Các quá trình nhường và nhận e trong bài:
Fe → Fe3+ + 3e
O2 + 4e → 2O-2
N+5 + 3e → N+2 (NO)
Vận dụng định luật bảo toàn e cho các quá trình ta được:
3m/56 = (12 – m).4/32 + 2,24.3/22,4 → m = 10,08
Bài toán vận dụng phương pháp bảo toàn electron rất hay gặp trong các đề thi cũng như bài tập về chất. Sau đây, hochoaonline.net giới thiệu các bài toán giải bằng định luật bảo toàn e phù hợp với kiến thức của học sinh sau khi học chương IV - lớp 10: